TẬP I
GIỚI THIỆU TIỂU BỘ KINH
(Khuddaka Nikàya)
Gs. Trần Phương
Lan
1.1 KINH TIỂU TỤNG
(Khuddakapàtha)
I. Tam Quy
(Saranattaya)
II. Thập Giới
(Dasasikkhàpada)
III. Ba Mươi Hai
Phần (Dvattimsàkàra)
IV. Nam Tử Hỏi Ðạo
(Kumàrapanha)
V. Kinh Ðiềm
Lành (Mangala Sutta)
VI. Kinh Châu
Báu (Ratana Sutta)
VII. Kinh Ngoài
Bức Tường (Tirokudda Sutta)
VIII. Kinh Bảo
Tàng (Nidhikanda Sutta)
IX. Kinh Lòng Từ
(Mettà Sutta)
1.2 KINH PHÁP CÚ
I. Phẩm Song Yếu
II. Phẩm Không
Phóng Dật
III. Phẩm Tâm
IV. Phẩm Hoa
V. Phẩm Ngu
VI. Phẩm Hiền
Trí
VII. Phẩm
A-La-Hán
VIII. Phẩm Ngàn
IX. Phẩm Ác
X. Phẩm Hình Phạt
XI. Phẩm Già
XII. Phẩm Tự Ngã
XIII. Phẩm Thế
Gian
XIV. Phẩm Phật
Ðà
XV. Phẩm An Lạc
XVI. Phẩm Hỷ Ái
XVII. Phẩm Phẫn
Nộ
XVIII. Phẩm Cấu
Uế
XIX. Phẩm Pháp
Trụ
XX. Phẩm Ðạo
XXI. Phẩm Tạp Lục
XXII. Phẩm Ðịa
Ngục
XXIII. Phẩm Voi
XXIV. Phẩm Tham
Ái
XXV. Phẩm Tỷ
Kheo
XXVI. Phẩm
Bà-La-Môn
1.3 KINH PHẬT TỰ THUYẾT
(Udàna: Cảm Hứng
Ngữ)
Hoà Thượng Thích
Minh Châu
CHƯƠNG I.
PHẨM BỒ ĐỀ
(I) (Ud 1)
(II) (Ud 2)
(III) (Ud 2)
(IV) (Ud 3)
(V) (Ud 3)
(VI) (Ud 4)
(VII) (Ud 4)
(VIII) (Ud 5)
(IX) (Ud 6)
(X) (Ud 6)
CHƯƠNG II.
PHẨM MUCALINDA
(I) (Ud 10)
(II) (Ud 10)
(III) (Ud 11)
(IV) (Ud 13)
(V) (Ud 13)
(VI) (Ud 13)
VIII) (Ud 14)
(VIII) (Ud 15)
(IX) (Ud 18)
(X) (Ud 18)
CHƯƠNG III.
PHẨM NANDA
(I) (Ud 21)
(II) (Ud 21)
(III) (Ud 24)
(IV) (Ud 27)
(VI) (Ud 28)
(VII) (Ud 29)
(VIII) (Ud 30)
(IX) (Ud 31)
(X) (Ud 32)
CHƯƠNG IV.
PHẨM MEGHIYA
(I) (Ud 34)
(II) (Ud 37)
(III) (Ud 38)
(VI) (Ud 39)
(V) (Ud 41)
(VI) (Ud 42)
(VII) (Ud 43)
(VIII) (Ud 44)
(IX) (Ud 45)
(X) (Ud 46)
CHƯƠNG V.
PHẨM TRƯỞNG LÃO SONA
(I) (Ud 47)
(II) (Ud 48)
(III) (Ud 49)
(IV) (Ud 50)
(V) (Ud 51)
(VI) (Ud 57)
(VII) (Ud 58)
(VIII) (Ud 59)
(IX) (Ud 60)
(X) (Ud 61)
CHƯƠNG VI.
PHẨM CHƯA SANH ÐÃ MÙ
(I) (Ud 62)
(II) (Ud 64)
(III) (Ud 65)
(IV) (Ud 66)
(V) (Ud 69)
(VI) (Ud 70)
(VII) (Ud 71)
(VIII) (Ud 71)
(IX) (Ud 72)
(X) (Ud 73)
CHƯƠNG VII.
PHẨM NHỎ
(I) (Ud 74)
(II) (Ud 74)
(III) (Ud 75)
(IV) (Ud 75)
(V) (Ud 76)
(VI) (Ud 77)
(VII) (Ud 77)
(VIII) (Ud 77)
(IX) (Ud 78)
(X) (Ud 79)
CHƯƠNG VIII.
PHẨM PÀTALIGÀMIYA
(I) (Ud 80)
(II) (Ud 81)
(III) (Ud 82)
(IV) (Ud 83)
(V) (Ud 84)
(VI) (Ud 85)
(VII) (Ud 90)
(VIII) (Ud 91)
(IX) (Ud 92)
(X) (Ud 93)
1.4 KINH PHẬT THUYẾT NHƯ VẬY
(Itivuttaka)
Tỳ Kheo
Thanissaro
Hòa Thượng Thích
Minh Châu dịch Việt Ngữ
CHƯƠNG I - MỘT PHÁP
PHẨM I
(I) (Ek I, 1)
(It. 1)
(II) (Ek I, 2)
(It. 1)
(III) (Ek I, 3)
(It. 2)
(IV) (Ek I, 4)
(It. 2)
(V) (Ek 1,5)
(It. 3)
(VI) (Ek1,6)
(It.3)
(VII) (Ek I, 7)
(It. 3)
(VIII) (Ek I, 8)
(It. 4)
(IX) (Ek I, 9)
(It. 5)
(X) (Ek I, 10)
(It. 5)
PHẨM II
(XI) (Ek II, 1)
(It. 6)
(XII) Ek II, 2)
(It. 7)
(XIII) (Ek II,
3) (It. 7)
(XIV) (Ek II, 4)
(It. 7)
(XV) (Ek II, 5)
(It. 8)
(XVI) (Ek II. 6)
(It. 9)
(XVII) (Ek II.
7) (It. 10)
(XVIII) (Ek II,
8) (It. 10)
(XIX) (Ek II, 9)
(It. 11)
(XX) (Ek II, 11)
(It. 12)
PHẨM III
(XXI) (Ek III,
1) (It. 13)
(XXII) (Ek III,
2) (It. 14)
(XXIII) (Ek
III,3) (It. 16)
(XXIV) (Ek III,
4) (It. 17)
(XXV) (Ek III,
5) (It. 18)
(XXVI) (Ek III,
6) (It. 18)
(XXVII) (Ek III,
7) (It. 19)
CHƯƠNG II - HAI PHÁP
PHẨM I
(XXVIII) (Duk.
I, 1) (It. 22)
(XXIX) (Duk. I,
2) (It. 23)
(XXX) (Duk. I,
3) (It. 24)
(XXXI) (Duk.
I,4) (It. 25)
(XXXII) (Duk.
I,5) (It. 26)
(XXXIII) (Duk.
I,6) (It. 26)
(XXXIV) (Duk.
I,7) (It. 27)
(XXXV) (Duk.
I,8) (It. 28)
(XXXVI) (Duk.
I,9) (It. 26)
(XXXVII) (Duk.
I,10) (It. 27)
PHẨM II
(XXXVIII) (Duk.
II, 1) (It. 31)
(XXXIX) (Duk.
II, 2) (It. 33)
(XL) (Duk. II,
3) (It. 34)
(XLI) (Duk. II,
4) (It. 35)
(XLLII) (Duk.
II, 5) (It. 36)
(XLIII) (Duk.
II, 6) (It. 37)
(XLIV) (Duk.
III, 7) (It. 38)
(XLV) (Duk. II,
8) (It 39)
(XLVI) (Duk. II,
9) (It. 40).
(LVIII) (Duk.
II, 10) (It. 41)
(XLVIII) (Duk.
II, 11) (It. 42)
(XLIX) (Duk. II,
12) (It. 43)
CHƯƠNG III - BA PHÁP
PHẨM I
(L) (Tik. I, 1)
(It. 45)
(LI) (Tik. I, 2)
(It. 45)
(LII) (Tik. I,
3) (It. 46)
(LIII) (Tik. I,
4) (It. 47)
(LIV) (Tik. I,
5) (It. 48)
(LV) (Tik. I, 6)
(It. 48)
(LVI) (Tik. I,
7) (It. 49)
(LVII) (Tik.
I,8) (It. 49)
(LVIII) (Tik. I,
9) (It. 50)
(LIX) (Tik. I,
10) (It. 50).
PHẨM II
(LX) (Tik. II,
1) (It. 51)
(LXI) (Tik. II,
2) (It. 52)
(LXII) (Tik. II,
3) (It. 53)
(LXIII) (Tip.
II, 4) (It. 53)
(LXIV) (Tik. II,
5) (It. 54)
(LXV) (Tik. II,
6) (It. 55)
(LXVI) (Tik. II,
7) (It. 55)
(LXVII) (Tik.
II, 8) (It. 56)
(LXVIII) (Tik.
II, 9) (It. 56)
(LXIX) (Tik. II,
10) (It. 57)
PHẨM III
(LXX) (Tik. III,
1) (It. 58)
(LXXI) (Tik,
III, 2) (It. 59)
(LXXII) (Tik,
III, 3) (It. 60)
(LXXIII) (Tik.
III, 4) (It. 61)
(LXXIV) (Tik.
III, 5) (It. 62)
(LXXV) (Tik.
III, 6) (It. 64)
(LXXVI) (Tik,
III, 7) (It. 67)
(LXXVII) (Tik.
III, 8) (It. 69)
(LXXVIII) (Tik.
III, 9) (It. 69)
(LXXIX) (Tik.
III, 10) (It. 71)
PHẨM IV
(LXXX) (Tik. IV,
1) (It. 72)
(LXXXI) (Tik.
IV, 2) (It. 73)
(LXXXII) (Tik.
IV, 3) (It. 75)
(LXXXIII) (Tik.
IV, 4) (It. 76)
(LXXXIV) (Tik.
IV, 5) (It. 78)
(LXXXV) (Tik.
IV, 6) (It. 80)
(LXXXVI) (Tik.
IV, 7) (It, 81)
(LXXXVII) (Tik.
IV, 8) (It. 82)
(LXXXVIII) (Tik.
IV, 9) (It. 83)
(LXXXIX) (Tik.
IV, 10) (It. 85)
PHẨM V
(XC) (Tik. V, 1)
(It. 87)
(XCI) (Tik. V,
2) (It. 89)
(XCII) (Tik. V,
3) (It. 90)
(XCIII) (Tik. V,
4) (It. 92)
(XCIV) (Tik. V,
5) (It. 93)
(XCV) (Tik. V,
6) (It. 94)
(XCVI) (Tik. V,
7) (It. 95)
(XCVII) (Tik.
V,8) (It. 96)
(XCVIII) (Tik.
V, 9) (It. 98)
(XCIX) (Tik.
V,10) (It. 98)
CHƯƠNG IV - BỐN PHÁP
PHẨM I
(C) (Cat. I)
(It. 101)
(CI) (Cat. 2)
(It. 102)
(CII) (Cat. 3)
(It. 103)
(CIII) (Cat. 4)
(It. 104)
(CIV) (Cat. 5)
(It. 106)
(CV) (Cat. 6)
(It. 109)
(CVI) (Cat. 7)
(It. 109)
(CVII) (Cat. 8)
(It. 111)
(CVIII) (Cat. 9)
It. 112)
(CIX) (Cat. 10)
(It. 113)
(CX) (Cat. 11)
(It. 115)
(CXI) (Cat. 12)
(5 It. 118)
(CXII) (Cat. 13)
(It. 121)
1.5 KINH TẬP
(Sutta Nipata)
Hoà Thượng Thích
Minh Châu
CHƯƠNG I
PHẨM RẮN
(Uragavagga)
(I) Kinh Rắn (Sn
1)
(II) Kinh
Dhaniya (Sn 3)
(III) Kinh Con
Tê Ngưu Một Sừng (Sn 6)
(IV) Kinh
Bhàradvàja, Người Cày Ruộng (Sn 12)
(V) Kinh Cunda
(Sn 16)
(VI) Kinh Bại
Vong (Paràbhava) (Sn 18)
(VII) Kinh Kẻ Bần
Tiện (Vasalasuttam) (Sn 21)
(VIII) Kinh Từ
Bi (Metta Sutta) (Sn 25)
(IX) Kinh
Hemavata (Sn 27)
(X) Kinh Alavaka
(Sn 31)
(XI) Kinh Thắng
Trận (Sn 34)
(XII) Kinh Vị Ẩn
Sĩ (Sn 35)
CHƯƠNG II
TIỂU PHẨM
(I) Kinh Châu
Báu (Ratana Sutta) (Sn 39)
(II) Kinh Hôi Thối
(Amagandha) (Sn 42)
(III) Kinh Xấu Hổ
(Sn 45)
(IV) Kinh Ðiềm
Lành Lớn (Kinh Ðại Hạnh Phúc - Mahamangala Sutta) (Sn 46)
(V) Kinh
Sùciloma (Sn 47)
(VI) Kinh Hành
Chánh Pháp (Sn 49)
(VII) Kinh Pháp
Bà-la-môn (Sn 50)
(VIII) Kinh Chiếc
Thuyền (Sn 55)
(IX) Kinh Thế
Nào là Giới (Sn 56)
(X) Kinh Ðứng Dậy
(Sn 57)
(XI) Kinh Ràhula
(Sn 58)
(XII) Kinh
Vangìsa (Sn 59)
(XIII) Kinh
Chánh Xuất Gia (Sn 63)
(XIV) Kinh
Dhammika (Sn 66)
CHƯƠNG III
ÐẠI PHẨM
(I) Kinh Xuất
Gia (Sn 72)
(II) Kinh Tinh Cần
(Sn 74)
(III) Kinh Khéo
Thuyết (Sn 78)
(IV) Kinh
Sundarika Bhàradvàja (Sn 80)
(V) Kinh Màgha
(Sn 86)
(VI) Kinh
Sabhiya (Sn 91)
(VII) Kinh Sela
(Sn 102-112)
(VIII) Kinh Mũi
Tên (Sn 112)
(IX) Kinh
Vàsettha (Sn 115)
(X) Kinh
Kokàliya (Sn 123)
(XI) Kinh Nàlaka
(Sn 131)
(XII) Kinh Hai
Pháp Tuỳ Quán (Sn 139)
CHƯƠNG IV
PHẨM TÁM
(I) Kinh Về Dục
(Sn 151)
(II) Kinh Hang Ðộng
tám kệ (Sn 151)
(III) Kinh Sân Hận
tám kệ (Sn 153)
(IV) Kinh Thanh
Tịnh Tám Kệ (Sn 154)
(V) Kinh Tối Thắng
Tám Kệ (Sn 156)
(VI) Kinh Già
(Sn 158)
(VII) Kinh
Tissametteyya (Sn 160)
(VIII) Kinh
Pasùra (Sn 161)
(IX) Kinh
Màgandiya (SN 163)
(X) Kinh Trước
Khi Bị Hủy Hoại (Sn 166)
(XI) Kinh Tranh
luận (Sn 168)
(XII) Những vấn
đề nhỏ bé (Sn 171)
(XIII) Những vấn
đề to lớn (Sn 174)
(XIV) Kinh
Tuvataka (Con Đường Mau Chóng) (Sn 179)
(XV) Kinh Chấp
Trượng (Sn 182)
(XVI) Kinh
Sàriputta (Xá-Lợi-Phất) (Sn 185)
CHƯƠNG V
PHẨM CON ÐƯỜNG ÐẾN BỜ BÊN KIA
(I) Bài Kệ Mở Đầu
(Sn 190)
(II) Câu Hỏi Của
Thanh Niên A-ji-ta (Sn 197)
(III) Các Câu Hỏi
Của Thanh Niên Tissametmeyya (Sn 199)
(IV) Câu Hỏi Của
Thanh Niên Punnaka (Sn 199)
(V) Câu Hỏi Của
Thanh Niên Mettagu (Sn 201)
(VI) Câu Hỏi Của
Thanh Niên Dhotaka (Sn 204)
(VII) Câu Hỏi Của
Thanh Niên Upasiva (Sn 205)
(VIII) Câu Hỏi Của
Thanh Niên Nanda (Sn 207)
(IX) Câu Hỏi Của
Thanh Niên Hemaka (Sn 209)
(X) Câu Hỏi Của
Thanh Niên Todeyya (Sn 210)
(XI) Câu Hỏi Của
Thanh Niên Kappa (Sn 211)
(XII) Câu Hỏi Của
Thanh Niên Jatukanni (Sn 212)
(XIII) Câu Hỏi Của
Thanh Niên Bhadràvudha (Sn 213)
(XIV) Câu Hỏi Của
Thanh Niên Udaya (Sn 214)
(XV) Câu Hỏi Của
Thanh Niên Posàla (Sn 215)
(XVI) Câu Hỏi Của
Thanh Niên Mogharàja (Sn 216)
(XVII) Câu Hỏi Của
Thanh Niên Pingiya (Sn 217)
(XVIII) Kết Luận
HẾT TẬP I - TIỂU
BỘ KINH
GIỚI THIỆU TIỂU BỘ KINH
(Khuddaka Nikàya)
Gs. Trần Phương Lan
Tiểu
Bộ kinh có nhan đề “Tiểu Bộ”, nhưng lại chứa đựng số lượng kinh lớn nhất trong
năm bộ Nikàya là 15 tập, so với Trường Bộ (3 tập), Trung Bộ (3 tập), Tương Ưng
Bộ (5 tập) và Tăng Chi Bộ (3 tập). Chữ “Tiểu” ở đây, theo các vị luận sư, muốn
chỉ tính cách hỗn hợp nhiều đề tài được diễn tả bằng nhiều thể văn khác nhau, từ
các kinh kệ ngắn gọn do Ðức Phật thuyết giảng, các tiền thân Ðức Phật với hàng ngàn
bài kệ do các vị Tỳ kheo cảm tác, tiểu sử các Ðức Phật, các vị A-la-hán, sự
tích Thiên cung, Ngạ quỷ do chư vị kết tập kinh điển biên soạn..., đến các luận
thư phân tích giáo lý mở đầu cho văn học A Tì Ðàm (Abhidhamma) của Luận tạng về
sau. Tóm lại Tiểu Bộ kinh là một hợp tuyển đa diện gồm 15 tập theo thứ tự như
sau:
1) Khuddaka Pàtha (Tiểu tụng):
gồm 9 kinh và kệ ngắn gọn do Ðức Phật thuyết về Tam quy, Thập giới, Các điềm
lành, Phật bảo, Lòng từ v.v. cho các đệ tử mới học đạo.
2) Dhammapada (Pháp cú): gồm 423 bài kệ do Ðức
Phật thuyết được sắp theo các chủ đề trong 26 phẩm, là tập kinh phổ biến nhất
trong các nước theo đạo Phật Nam truyền vì tính cách cô đọng phần cốt tủy của
giáo lý qua các bài kệ ngắn gọn làm nền tảng của nếp sống đạo, từ đó nhiều bộ
kinh lớn được phát triển về sau.
3) Udàna (Cảm hứng ngữ, Phật tự thuyết):
gồm 80 chuyện gợi niềm cảm hứng để Ðức Phật phát biểu những vấn đề hoan hỉ có
tính cách giáo dục và khích lệ hội chúng, được chia làm 8 phẩm.
4) Itivuttaka (Phật thuyết như vậy):
gồm 112 kinh chia ra 4 chương theo lối văn xuôi pha lẫn thơ kệ. Tập này cũng
trích dẫn những cảm hứng ngữ trang nghiêm của Ðức Phật nhưng bắt đầu bằng câu
“Ðây là điều được Ðức Thế Tôn thuyết và tôi nghe như vậy”.
5) Suttanipàta (Kinh tập):
gồm 71 kinh trong 5 chương viết theo thể kệ, miêu tả hoàn cảnh xã hội cổ Ấn Ðộ
và bàn luận những lời dạy đầy tính cách triết học và đạo đức của Ðức Phật, cùng
lý tưởng trong nếp sống thanh tịnh của các Tỳ kheo.
6) Vimanavatthu (Chuyện Thiên cung):
gồm 85 chuyện chia ra 7 chương, miêu tả mọi cảnh huy hoàng của các lâu đài
Thiên giới ở đời sau dành cho những người sống theo chánh đạo và làm thiện sự ở
đời này.
7) Petavatthu (Chuyện Ngạ quỷ):
gồm 51 chuyện trong 4 chương miêu tả cảnh giới khổ đau của các loài quỷ do ác
nghiệp của chúng tạo ra ở đời này. Cả hai tập chuyện Thiên cung và Ngạ quỷ này
nhằm nói lên tương quan giữa Nghiệp và Quả, cùng khích lệ sự tu tập của giới tại
gia.
8) Theragàthà (Trưởng lão Tăng kệ):
gồm 1,360 bài thơ kệ do 264 vị Tỷ kheo cảm tác từ đời sống tu tập của chư vị.
9) Therigàthà (Trưởng lão Ni kệ):
gồm 524 bài kệ do 73 Tỷ kheo ni cảm tác. Cả hai tập thi kệ Theragàthà và
Therigàthà được đánh giá là những tác phẩm đẹp nhất trong văn học Ấn Ðộ vì tính
cách mang nặng tình người hòa lẫn thiền vị của các đệ tử Phật. Ðây là những
khúc hoan ca phản ánh đời sống thanh tịnh của những người tầm cầu giải thoát
giác ngộ, chân hạnh phúc.
10) Jàtaka (Bổn sanh hay Chuyện tiền thân Ðức Phật):
gồm 547 chuyện ngắn và dài theo thể văn xuôi xen lẽ thi kệ trong 22 chương,
theo thứ tự các bài kệ tăng dần từ chương một với một bài kệ cho đến chương 22,
chấm dứt với tiền thân Vessantara nổi tiếng qua cả ngàn bài kệ. Các chuyện tiền
thân có mục đích tạo niềm tin vào đạo pháp trong mọi tầng lớp xã hội từ vua
chúa, Bà la môn cho đến các giới bình dân cùng khổ. Ðối với các học giả, các
chuyện tiền thân có tầm quan trọng lịch sử vì chúng được xây dựng trong khung cảnh
Ấn Ðộ cổ đại.
11) Nidesa (Nghĩa tích): là một luận thư trình
bày sự phân tích bình giải các vấn đề giáo lý của tập kinh Sutta Nipata. Sách
này gồm hai phần: Ðại nghĩa tích và Tiểu nghĩa tích.
12) Patisambhidàmagga (Vô ngại giải đạo):
một luận thư trình bày các vấn đề phân tích giáo lý theo hình thức hỏi đáp như
trong bộ A Tì Ðàm. Hai tập kinh này được đánh giá là các tác phẩm tiền phong của
văn học A Tì Ðàm và được xem là do Tôn giả Sariputta (Xá Lợi Phất) thuyết giảng
và bình luận 32 vấn đề giáo lý trong 3 phẩm.
13) Apadana (Sự nghiệp anh hùng):
kể theo thể thơ kệ cuộc đời Ðức Phật và các Thánh đệ tử của Ngài. Tập kinh gồm
4 phần: cuộc đời Ðức Phật Gotama (Thích Ca), 41 vị Ðộc giác Phật, và 559 vị Tỷ kheo
và Tỷ kheo ni đã trải qua những cuộc chiến đấu anh hùng cao thượng để đạt cứu
cánh giải thoát giác ngộ.
14) Buddhavamsa (Phật sử):
tập kinh theo thể thơ kệ nói về sự tích 24 vị cổ Phật từ Ðức Phật Dipankara
(Nhiên Ðăng) đến Ðức Phật Kassapa (Ca Diếp) và phương cách các Ðức Phật chuyển
Pháp luân. Tất cả đều do Ðức Phật Gotama kể lại từ khi Ngài còn là Bồ tát được
Ðức Phật Dipankara thọ ký cho đến khi Ngài diệt độ trong Niết bàn Vô dư y.
15) Cariyà Pitaka (Sở hạnh tạng):
gồm 35 chuyện tiền thân Ðức Phật được kể theo lời thỉnh cầu của Tôn giả
Sariputta, với mục đích nêu rõ ý chí tầm cầu giải thoát với nỗ lực cao độ và sự
hy sinh vô thượng mà Bồ tát đã thực hiện qua mười công hạnh Ba la mật (viên
mãn) của Ngài.
(Trích Nguyệt San Giác Ngộ, 01-1999)
Các bạn tải kinh file PDF tại link này: TIỂU BỘ KINH - TẬP 1